Đặc biệt với sự bùng nổ công nghệ trong kỷ nguyên số như bây giờ và sau này, Toán học càng nắm một vai trò then chốt: các hệ thống Big – Data, Trí tuệ nhân tạo… đều cần xử lý bằng thuật toán. Toán học sẽ giúp con người hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh, phát triển những công nghệ mới và khám phá các ngành khoa học nghiên cứu.
GS.TSKH Trần Văn Nhung (Tổng Thư ký HĐCDGSNN) phát biểu tại Lễ Trao GCN và QĐ bổ nhiệm chức danh GS, PGS của Trường ĐH Thủy lợi, Hà Nội, 11/5/2018
Isocrates (436 – 338 TCN):
Toán học là môn thể dục của trí tuệ và là sự chuẩn bị cho triết học.
Aristotle (Hy Lạp, 384 – 322 TCN):
Không có một thiên tài nào mà không pha một chút điên rồ (There is no great genius without a mixture of madness).
Archimedes (khoảng 287 – 212 TCN):
– Hãy cho tôi một cánh tay đòn đủ dài và một điểm tựa, tôi sẽ nhấc bổng cả Trái Đất (Give me a lever long enough and a fulcrum on which to place it, and I shall move the world).
– Có nhiều điều tồn tại mà hầu hết những ai chưa từng được học Toán sẽ cảm thấy khó tin (There are things which seem incredible to most men who have not studied Mathematics).
John Adams (luật sư và Tổng thống thứ hai của nước Mỹ):
Tôi phải học chính trị và quân sự, để con tôi được tự do học toán và triết. Con tôi phải học toán, triết, kinh tế và các môn khoa học kỹ thuật khác, để cháu tôi có quyền học các môn nghệ thuật.
Abraham Lincoln (Tổng thống thứ 16 và được bầu là Tổng thống vĩ đại nhất của nước Mỹ):
Cuốn sách dạy tôi làm tổng thống là cuốn hình học Euclide.
Galileo Galilei:
Toán học là ngôn ngữ viết lên vũ trụ. Phát triển Toán là một tiền đề để phát triển nền khoa học.
Carl Friedrich Gauss:
Toán học là ông hoàng của khoa học và số học là hoàng hậu của toán học (Mathematics is the queen of science, and arithmetic the queen of mathematics).
Leonardo da Vinci:
No human investigation can be called real science if it cannot be demonstrated mathematically.
Karl Weierstrass:
Đúng là nếu một nhà toán học không có tâm hồn thi sĩ thì không bao giờ có thể thành một nhà toán học hoàn hảo được (It is true that a mathematician who is not also something of a poet will never be a perfect mathematician).
Siméon Denis Poisson:
Nếu được sống thêm một cuộc đời nữa, tôi lại làm Toán.
Blaise Pascal:
– Giữa những bộ óc thông minh ngang nhau và trong những điều kiện tương tự, ai có trí tưởng tượng hình học tốt hơn thì người đó sẽ thắng và thu được một cường lực hoàn toàn mới mẻ.
– Cuộc sống thật buồn tẻ nếu thiếu vắng hai điều, nghiên cứu và giảng dạy toán học (Life is boring without two things, discovering mathematics and teaching mathematics).
Charles Darwin:
Mọi phát kiến của nhân loại đều có bàn tay hướng dẫn của Toán học, bởi vì chúng ta không thể có một người chỉ đường nào khác.
I. N. Herstein:
Toán học có cội rễ sâu xa trong đời sống hàng ngày và là nền tảng của mọi tiến bộ kĩ thuật.
Rene Descartes:
Toán học là bảo vật quý giá hơn bất cứ thứ gì khác mà chúng ta được thừa hưởng từ kho tàng tri thức của nhân loại.
Roger Bacon:
Toán học là cánh cửa và là chìa khoá để đi vào các ngành khoa học khác.
N. A. Court:
Toán học có cội rễ sâu xa trong đời sống hàng ngày và là nền tảng của mọi tiến bộ kĩ thuật.
W. W. Sawyer:
Không có gì huỷ hoại những khả năng toán học bằng thói quen tiếp nhận những phương pháp giải có sẵn mà không hề tự hỏi vì sao cần giải đúng như thế và làm thế nào để có thể tự nghĩ ra điều đó.
Sofia Vasilyevna Kovalevskaya:
Sức hấp dẫn của Toán học mãnh liệt đến nỗi làm tôi bắt đầu sao lãng các môn học khác.
David Hilbert:
Không có bài toán nào không giải được. Chúng ta phải biết và sẽ biết.
Georg Cantor:
Trong toán học, nghệ thuật nêu vấn đề có giá trị cao hơn việc giải quyết nó (In mathematics the art of proposing a question must be held of higher value than solving it).
Albert Einstein:
– Toán học thuần tuý, theo cách của riêng nó, là thi ca của tư duy lôgic (Pure mathematics is, in its way, the poetry of logical ideas).
– Quy luật của toán học càng liên hệ tới thực tế càng không chắc chắn, và càng chắc chắn thì càng ít liên hệ tới thực tế (As far as the laws of mathematics refer to reality, they are not certain, and as far as they are certain, they do not refer to reality).
– Đừng quá lo lắng về những khó khăn bạn gặp phải trong Toán học. Tôi dám chắc tôi còn gặp nhiều khó khăn hơn bạn.
Lev Landau:
– Những nhà toán học chúng tôi tất cả đều hơi điên rồ (We mathematicians are all a bit crazy).
– Số nguyên tố là để nhân chứ không phải để cộng (Prime numbers are meant to be multiplied, not added).
Turán Pál:
Nếu tôi cảm thấy không hạnh phúc, tôi làm toán để cảm thấy hạnh phúc. Nếu tôi cảm thấy hạnh phúc, tôi làm toán để luôn được hạnh phúc (If I feel unhappy, I do mathematics to become happy. If I am happy, I do mathematics to keep happy).
Tạ Quang Bửu:
Chỉ có cách nhìn thiển cận mới không thấy được vai trò của Toán học.
Vladimir Arnold:
Toán học là một phần của vật lý nơi làm các thí nghiệm không tốn kém.
(Mathematics is a part of physics where experiments are cheap)